skip to Main Content
HỌC CÁCH ĐỘC LẬP TÀI CHÍNH VÀ LÀM GIÀU BỀN VỮNG

Tập 170 | 12 chỉ số vĩ mô quan trọng cần biết trong đầu tư tích lũy tài sản.

Chào cả nhà.

Trong bài viết hôm nay Hòa sẽ cùng mọi người tìm hiểu về 11 chỉ số Vĩ mô quan trong trong quá trình chúng ta tích lũy tài sản. Bài viết này khá dài nên Hòa đã tổng hợp ảnh dưới đây để mọi người xem trước. Sau đó đi sâu vào từng khái niệm cụ thể bên dưới.

Nghe Podcast tại đây

Nghe thêm toàn bộ Radio này tại đây.

 

1.GDP – Tổng sản phẩm quốc nội.

Khái niệm: GDP – Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product) là giá thị trường của tất cả hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản suất ra trong phạm vi lãnh thổ nhất định (thường là quốc gia) trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm). GDP là con số phổ biến nhất dùng để đo lường quy mô của một nền kinh tế. GDP bao gồm 2 loại là GDP giá hiện hành/danh nghĩa (tính theo giá thời điểm hiện tại) và GDP giá so sánh/thực tế (tính theo giá năm gốc, đã khử lạm phát). Trong đó tăng trưởng GDP thực tế là con số được sử dụng trong việc thiết lập mục tiêu điều hành và công bố của các chính phủ

GDP danh nghĩa: Được tính theo giá hiện tại (giá đã bao gồm lạm phát)

GDP thực tế: Được tính theo giá gốc (đã khử lạm phát).

Ví dụ: 1 chiếc điện thoại sản xuất ra năm 2022 với giá trị hiện tại là 20 triệu đồng. Giả sử cả nền kinh tế này chỉ sản xuất được 1 chiếc điện thoại thì GDP danh nghĩa là 20 triệu đồng. Tuy nhiên do lạm phát năm 2022 là 3,15% nên chúng ta sẽ có chỉ số GDP thực tế là : 19,37 triệu đồng.

2.IIP – chỉ số sản xuất công nghiệp

Khái niệm:

IIP – Chỉ số sản xuất công nghiệp (Index of Industrial Production) là chỉ tiêu đánh giá tốc độ phát triển sản xuất ngành công nghiệp hàng tháng, quí, năm. Chỉ số được tính bằng tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng sản xuất công nghiệp tạo ra trong kỳ hiện tại với khối lượng sản xuất công nghiệp tại kỳ gốc (được lấy mốc 100). Chỉ số sản xuất công nghiệp là chỉ tiêu quan trọng, phản ánh nhanh tình hình phát triển sản xuất toàn ngành công nghiệp nói chung và tốc độ phát triển của từng sản phẩm, nhóm ngành sản phẩm nói riêng

Tham khảo thêm video: Chỉ số sản xuất công nghiệp IIP

3. PMI – chỉ số nhà quản trị mua hàng hàng.

Khái niệm:

PMI – Chỉ số quản lý thu mua (Purchasing Managers Index) được IHS Markit thu thập từ phần trả lời cho các câu hỏi hàng tháng gửi đến nhà quản trị trong một nhóm gồm khoảng 400 doanh nghiệp sản xuất hàng đầu Việt Nam. Chỉ số PMI được tính bình quân gia quyền của năm chỉ số sau: Đơn đặt hàng mới (30%), Sản lượng (25%), Việc làm (20%), Thời gian giao hàng của nhà cung cấp (15%) và Tồn kho hàng mua (10%).

Ứng dụng:

PMI cho biết thông tin về lĩnh vực sản xuất của một quốc gia, PMI sản xuất là một số từ 0 đến 100. PMI trên 50 thể hiện sự mở rộng khi so sánh với tháng trước. Chỉ số PMI dưới 50 thể hiện sự thu hẹp và ở mức 50 cho thấy không có sự thay đổi

4. CPI – Chỉ số giá tiêu dùng

CPI – Chỉ số giá tiêu dùng (Consumer Price Index) là chỉ số phản ánh diễn biến tình hình giá cả tiêu dùng chung của nền kinh tế với kỳ gốc là 100. CPI được tính toán bằng trung bình trọng số một rổ hàng hoá dịch vụ tiêu dùng đại diện cho chi tiêu của một hộ gia đình. Tăng trưởng bình quân cùng kỳ của CPI (CPI YoY Ave) được sử dụng để đo lường chỉ số lạm phát

5. PPI – Chỉ số giá sản xuất.

PPI – Chỉ số giá sản xuất (Producer Price Indexes) là chỉ số được dùng để phản ánh sự biến động giá sản xuất và các tác động của nó đối với quá trình sản xuất. Chỉ số PPI bao gồm ba chỉ tiêu cụ thể: Giá bán của người sản xuất hàng nông lâm thủy sản, giá bán của người sản xuất hàng công nghiệp và giá dịch vụ

6. Bán lẻ hàng hóa dịch vụ

Tổng mức bán lẻ hàng hóa dịch vụ là tổng giá trị hàng hoá qua hình thức bán lẻ và dịch vụ được giao dịch trong 1 tháng. Số liệu này thể hiện mức nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ của dân cư. Tổng mức bao gồm 4 nhóm: (1) Doanh thu bán lẻ hàng hoá của các cơ sở kinh doanh thương nghiệp và doanh thu bán lẻ sản phẩm của các cơ sở sản xuất và nông dân trực tiếp bán ra thị trường; (2) Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống; (3) Doanh thu du lịch lữ hành; (4) Doanh thu dịch vụ phục vụ nhu cầu cá nhân, cộng đồng và các dịch vụ khác được phục vụ trực tiếp cho người tiêu dùng

7. Tỷ lệ thất nghiệp.

Khái niệm: Tỷ lệ thất nghiệp cho thấy tỷ lệ so sánh số người thất nghiệp so với lực lượng lao động, bao gồm những người đủ từ 15 tuổi trở lên nằm trong diện không làm việc, đang tìm kiếm việc làm hoặc sẵn sàng làm việc

Phản ánh lực lượng lao động tham gia nền kinh tế tăng hay giảm. Nếu tăng sẽ phát ánh việc làm nhiều hơn -> Doanh nghiệp đang kinh doanh sản xuất tốt hơn. Ngược lại nếu giảm sẽ phản ánh việc làm ít hơn, doanh nghiệp đang gặp khó khăn phải thu hẹp quy mô kinh doanh.

8. Lãi suất điều hành của Ngân hàng nhà nước.

Lãi suất tái chiết khấu: Lãi suất chiết khấu là mức lãi suất do ngân hàng nhà nước áp dụng khi mua lại các giấy tờ có giá. Tuy nhiên đối tượng cho vay không phải khách hàng mà là các ngân hàng thương mại. Điều này có nghĩa là ngân hàng thương mại khi hoạt động sẽ có trường hợp cần vay tiền từ ngân hàng trung ương. Tài sản đảm bảo ở đây là các giấy tờ có giá được các ngân hàng thương mại mang đến Ngân hàng nhà nước để bán chiết khấu.

Lãi suất tái cấp vốn : Là mức lãi suất do ngân hàng nhà nước áp dụng khi cho vay các ngân hàng thương mại. Tài sản đảm bảo ở đây là các khoản vay của Ngân hàng thương mại.

Lãi suất cho vay qua đêm bù đắp thiếu hụt vốn: Là lãi suất mà các ngân hàng cho nhau vay tiền vào cuối ngày trên thị trường qua đêm để bù đắp thanh khoản hàng ngày.

Lãi suất huy động kỳ hạn dưới 6 tháng: Là mức trần lãi suất huy động tiết kiệm của các ngân hàng thương mại với kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng.

Lãi suất huy động kỳ hạn dưới 1 tháng: Là mức trần lãi suất huy động tiết kiệm của các ngân hàng thương mại với kỳ hạn dưới 1 tháng.

9. Cung tiền M2

Khái niệm:Cung tiền M2 là một đại lượng cung tiền bao gồm cung tiền M1 (tiền mặt và các tài khoản tiền gửi không kỳ hạn) và chuẩn tiền tệ (các khoản tiền gửi tiết kiệm, chứng khoán thị trường tiền tệ, quỹ tương hỗ và tiền gửi có kỳ hạn khác.

Cung tiền ảnh hưởng trực tiếp bởi lãi suất điều hành của Ngân hàng nhà nước và tỷ lệ dữ trữ bắt buộc.

Cung tiền M2 là một yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ lệ lạm phát của nền kinh tế.

10. Tăng trưởng tín dụng.

Năm 2023 chúng ta mới được nghe tới chỉ số tăng trưởng tín dụng được NHNN thông báo là 14%.

Đây chính là chỉ số quan trọng chỉ ra tốc độ tăng dư nợ cho vay của toàn hệ thống ngân hàng năm nay so với năm trước. Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng tín dụng của mỗi Ngân hàng cũng có sự khác nhau và được phê duyệt riêng của NHNN dựa trên tình hình hoạt động, năng lực tài chính, quản trị điều hành và khả năng mở rộng tín dụng lành mạnh của từng TCTD, bảo đảm thanh khoản và an toàn hoạt động của hệ thống TCTD.

11. Tỷ lệ lạm phát.

lạm phát (Tiếng Anh: inflation) là sự tăng mức giá chung một cách liên tục của hàng hóa và dịch vụ theo thời gian và sự mất giá trị của một loại tiền tệ nào đó

Xem trên wichart – Chỉ số giá tiêu dùng ->MoM hoặc YoY.

12. Dữ trữ ngoại hối

Dự trữ ngoại hối là lượng ngoại tệ mà ngân hàng nhà nước hoặc cơ quan hữu trách về tiền tệ của Việt Nam nắm giữ. Lượng dự trữ này thường được cất giữ dưới dạng ngoại tệ (thường là các ngoại tệ mạnh như: Dollar Mỹ, Euro, Yên Nhật, v.v…) nhằm mục đích thanh toán quốc tế hoặc hỗ trợ giá trị đồng tiền khi tỷ giá đi ngoài vùng mục tiêu mong muốn của chính phủ

Các dữ liệu này sẽ được cung cấp đầy đủ trên ứng dụng Wichart. Đây là đối tác đồng hành để Blog có thể cung cấp thông tin hữu tích tới hội viên.

This Post Has 0 Comments

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Xin chào Anh/chị và các bạn thân mến. Hòa là Admin của Blog tài chính cá nhân TienCuaToi.vn

Hòa xây dựng Blog TienCuaToi để hướng dẫn mọi người sớm độc lập tài chính và thực hiện được các mục tiêu tài chính trong cuộc đời mình. Thu nhập thụ động, Chi tiêu, Tiết kiệm và Đầu tư là các chủ để mà Hòa sẽ tập trung chia sẻ hàng tuần trên Blog này.

Tìm hiểu thêm về Hòa tại đây.  Follow Hòa trên Facebook cá nhânđăng ký kênh Youtube  và Nghe Podcast Tâm Sự Tài Chính hàng tuần bạn nhé.